Bất kỳ ai cũng có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu. Bệnh thủy đậu tuy lành tính nhưng cần được phát hiện sớm để chữa trị kịp thời nếu không sẽ có ảnh hưởng không tốt đến người bệnh. Do đó, nếu phát hiện các triệu chứng thủy đậu mà 5days.net chia sẻ sau, bạn cần phải đến ngay các cơ sở, trung tâm y tế để được điều trị và uống thuốc chữa trị kịp thời.
>>> Dấu hiệu và cách phòng ngừa bệnh thủy đậu
>>> Người bị bệnh thủy đậu kiêng ăn gì?
1. Nguyên nhân và triệu chứng thủy đậu
Tìm hiểu nguyên nhân của bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu là do virus Varicella Zoster gây nên. Vào dịp đông xuân, loại virus này càng bùng phát mạnh mẽ hơn và rất dễ lây lan trong cộng đồng. Do đó, nếu xuất hiện các triệu chứng thủy đậu, người bệnh nên tự cách ly 5 – 7 ngày để tránh lây lan cho người khác. Căn bệnh này thường dễ xảy ra đối với trẻ em nhiều hơn là người lớn.
Tất cả những người chưa tiêm vacxin thủy đậu hoặc chưa từng bị bệnh rất có thể sẽ bị bệnh lý này. Và sau khi bị virus bệnh thủy đậu tấn công sẽ tự miễn dịch lâu dài, rất khiếm khi tái phát bệnh.
Các triệu chứng thủy đậu
Bệnh thủy đậu phát triển qua 4 giai đoạn và triệu chứng thủy đậu sẽ có dấu hiệu như sau đối với mỗi giai đoạn:
– Giai đoạn ủ bệnh (10 – 12 ngày)
Ở giai đoạn này, virus mới xâm nhập vào cơ thể, nên bạn sẽ chưa thể thấy triệu chứng thủy đậu nào ở người bệnh.
– Giai đoạn khởi phát bệnh
Triệu chứng thủy đậu ban đầu xuất hiện đối với người bệnh là đau đầu, sốt nhẹ và mệt mỏi. Trong khoảng 24 – 48 tiếng tiếp theo sẽ có sự xuất hiện của các ban đỏ có đường kính khoảng vài milimet ở trên da. Ở một số bệnh nhân còn bị nổi hạch, viêm họng hoặc viêm tai.
– Giai đoạn toàn phát
Triệu chứng thủy đậu thường gặp ở người bệnh lúc này sẽ là chán ăn, nôn, buồn nôn, sốt cao, đau cơ, đau đầu, mệt mỏi. Những nốt ban đỏ sẽ bắt đầu hình thành phỏng nước hình tròn có đường kính 1 – 3mm tạo cảm giác ngứa rát và khó chịu cho người bệnh. Một thời gian rất nhanh sau đó, những vết bọng nước này sẽ lây ra toàn thâm thậm chí lây đến cả niêm mạc miêng khiến việc ăn uống của người bị bệnh trở nên khó khăn hơn. Nếu người bị bệnh thủy đậu bị nhiễm trùng thì mụn nước sẽ có kích thước càng lớn hơn, dịch bên trong sẽ bị đục màu do chứa mủ.
– Giai đoạn hồi phục
Giai đoạn hồi phục thường từ 7 – 10 ngày sau khi phát bệnh. Triệu chứng thủy đậu ở giai đoạn này là mụn nước sẽ tự vỡ, khô lại rồi bong vảy dần. Lúc này, cần vệ sinh thật sạch sẽ các vết thủy đậu nhằm tránh nguy cơ gây nhiễm trùng hoặc để lại sẹo hay nguy hiểm nhất là biến chứng do bệnh.
Các con đường lây lan bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu rất dễ lây lan và lây lan nhanh chóng nếu xuất hiện các triệu chứng thủy đậu đầu tiên ở miệng hay cổ họng bằng các con đường sau:
- Khi nói chuyện gần với người bệnh hoặc khi họ ho hay hắt hơi sẽ làm phát ra nước bọt hoặc dịch mũi khiến cho người tiếp xúc dễ bị lây bệnh. Hoặc lây bệnh trực tiết từ dịch tiết của các nốt mụn nước trên người bệnh nhân.
- Dùng chung đồ vật với người bị triệu chứng thủy đậu cũng sẽ khiến bạn dễ bị lây bệnh.
- Lây từ mẹ sang con: thai phụ mắc bệnh thủy đậu rất nguy hiểm có thể lây truyền sang thai nhi qua nhau thai hay trong khi sinh nở. Điều này rất không tốt đến sức khỏe của bé.
2. Phương pháp chuẩn đoán triệu chứng thủy đậu
2.1. Chuẩn đoán phân biệt bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu cần được phân biệt rõ với một số bệnh cũng có triệu chứng giống với triệu chứng thủy đậu là phòng nước như:
- Bệnh tay chân miệng cũng tạo ra những phỏng nước ở phần niêm mạc. Nhưng những phỏng nước này thường nhỏ hơn và phân bổ chủ yếu ở tay, chân và mông là nhiều.
- Bệnh Herpes simplex cũng có những phỏng nước. Tuy nhiên, các phỏng nước này sẽ tập chung nhiều ở các vùng da chuyển tiếp niêm mạc quanh các hốc tự nhiên như không phân bố ở toàn thân giống như bệnh thủy đậu
2.2. Chuẩn đoán cận lâm sàng bệnh thủy đậu
- Áp dụng công thức máu: bạch cầu bình thường hay giảm.
- Sinh hóa máu: có sự tăng men gan.
2.3. Phương pháp chuẩn đoán xác định
Ngoài các triệu chứng thủy đậu, phương phát xét nghiệm bệnh thủy đậu sẽ cho kết quả chính xác nhất:
- Xét nghiệm dịch trong nốt phỏng PCR để xác định ADN của Herpes zoster, Lam Tzanck và tìm tế bào khổng lồ đa nhân,…
- Xét nghiệm huyết thanh học để tìm ra kháng thể IgG và IgM có trong máu nhờ vào phương pháp miễn dịch hoa phát quang tự động với máy ELISA hoặc Liaison.
- Xét nghiệm PCR để phát hiện ra virus thủy đậu có trong máu.
- Phát hiện tăng hiệu giá kháng thể ở trong huyết thanh. Thông thường, những bệnh nhân mới bị nhiễm virus thủy đậu sẽ có dấu hiệu kháng thể (IgG/IgM) cao hơn gấp 2 – 4 lần so với bình thường sau 2 tuần.
3. Những biến chứng về triệu chứng thủy đậu gây ra cần lưu ý
Thông thường, trẻ em là người có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu và có triệu chứng thủy đậu cao nhất nhưng thường có tiến triển lạnh tính. Trừ trường hợp bội nhiễm vi khuẩn do các nốt ban thì mới gây ra các biến chứng nguy hiểm. Nguyên nhân của bội nhiễm thường có sự liên quan đến liên cầu gây mủ hoặc tủ cầu vàng.
Những biến chứng nặng nề nhất do bệnh thủy đậu
- Gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Sau khi có triệu chứng thủy đậu và phát ban khoảng 21 ngày, cơ thể người bệnh sẽ có hiện tượng tăng protein và lượng bạch cầu lympho dịch não tủy. Thông thường, người gặp phải các triệu chứng này là trẻ em với các biến chứng như rối loạn tiểu nào, viêm màng não. Ngoài ra, người bệnh có thể bị một số biến chứng nguy hiểm khác như: viêm tủy cắt ngang, viêm não, hội chứng Reye,…
- Biến chứng gây nên bệnh viêm phổi là biến chứng cực kỳ nguy hiểm của bệnh thủy đậu. Biến chứng này thường xảy ra hơn ở người lớn nhất là phụ nữ mang thai. Sau khi xuất hiện triệu chứng thủy đậu cùng sau khi bắt đầu phát ban 3 – 5 ngày, người bệnh có thể bị suy hô hấp và ho ra máu. Nhìn vào phim chụp X-quang của phổi sẽ nhận thấy phổi của người bệnh bị tổn thương nặng nề.
- Trước 5 ngày sinh hay sau 48 tiengs sau sinh, thai phụ bị mắc bệnh thủy đậu sẽ có thể lây sang con và để lại những di chứng rất nặng nề cho em bé là bị lé, khuyết tật thậm chí là tử vong.
Một vài biến chứng khác
Ngoài những biến chứng thông thường hay những biến chứng nặng nề, nêu trên thì bệnh thủy đậu còn có thể gây ra những biến chứng sau: viêm cơ tim, viêm thanh quản, viêm thận, viêm tai giữa, tổn thương giác mạc, viêm gan, viêm khớp, viêm cầu thận cấp.
Bệnh thủy đậu sẽ không gây nguy hiểm cho người bệnh nếu được chữa trị đúng cách và phát hiện kịp thời. Do đó, khi phát hiện các dấu hiệu hay triệu chứng thủy đậu, bạn cần cách ly và chữa trị ngay để sớm khỏi và tránh lây lan ra cộng đồng.
- Có bầu quan hệ được không? Những thắc mắc về quan hệ khi có bầu
- Những dấu hiệu mang thai sau 7 ngày quan hệ bạn phải biết
- Thai vào tử cung có đau bụng không những dấu hiệu nhận biết là gì?
- Hướng dẫn cách làm hồng nhũ hoa tự nhiên hiệu quả, an toàn
- Những bài tập giảm đau bụng kinh vô cùng hiệu quả tại nhà